Môi trường hiện nay ở nước ta đang bị đe dọa bởi nhiều tác động từ con người, chủ yếu là từ các hoạt động sản xuất của con người có phát sinh chất thải ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Chính vì thế, để đảm bảo môi trường sống của chúng ta cần phải có ý thức hơn nữa chung tay góp phần bảo vệ môi trường, đây không chỉ là trách nhiệm của cơ quan nhà nước mà còn là trách nhiệm của mỗi người dân chúng ta.

Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ (tên tiếng anh là Periodic environmental monitoring reports) đây là hồ sơ môi trường bắt buộc doanh nghiệp cần thực hiện theo quy định, thường tiến hành lập hồ sơ sau khi dự án đã đi vào hoạt động. Xem thêm 8 thông tin mới về hồ sơ báo cáo quan trắc môi trường định kỳ qua bài viết sau nhé.

báo cáo quan trắc môi trường định kỳ

Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ là gì ? Vì sao phải lập ?

Việc sản xuất và vận hành của một dự án có thể gây hại trực tiếp đến môi trường, vì vậy các công ty phải lập hồ sơ bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào hoạt động, giống như đánh giá tác động môi trường ĐTM hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường. Trong giai đoạn hoạt động của một công ty, họ cũng phải thường xuyên cung cấp thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đánh giá các hành động của họ về tác động từ hoạt động của dự án đối với môi trường và nếu có bất kỳ tác động tiêu cực nào. phải được khắc phục kịp thời để giảm thiểu tác hại đến môi trường. Các công ty phải theo dõi tác động môi trường của họ theo định kỳ và báo cáo kết quả cho cơ quan môi trường. Cơ quan này sẽ sử dụng thông tin để giám sát các dự án gây ô nhiễm, và giúp quản lý và bảo vệ môi trường.

Vậy báo cáo quan trắc môi trường định kỳ là gì? Đây là tên gọi mới thay thế tên cũ là Báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo thông tư 43, là hình thức đánh giá chất lượng môi trường ngắn hạn của cơ sở và báo cáo thường xuyên cho cơ quan có thẩm quyền, chẳng hạn như Chi cục Bảo vệ Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường. Mục đích của việc này là theo dõi dữ liệu của từng công ty, đánh giá tác động của các nguồn ô nhiễm và giúp các công ty ngăn ngừa các vấn đề ô nhiễm, phát triển các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và có các biện pháp khắc phục phù hợp. Nguồn gây ô nhiễm có thể là nước thải, khí thải, chất thải rắn nguy hại,… Theo quy định của quốc gia, việc lấy mẫu và phân tích thường xuyên được thực hiện để tìm ra mức độ ô nhiễm.

Nội dung lập báo cáo quan trắc môi trường định kỳ

– Đầu tiên, tiến hành theo dõi số lượng, tình trạng và diễn biến của các nguồn mà hoạt động kinh doanh tác động tiêu cực đến chất lượng của môi trường xung quanh.
– Thứ hai là quan trắc lưu lượng, khối lượng, tần suất, thường xuyên đo đạc, phân tích các chỉ tiêu về nguồn ô nhiễm như nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, tiếng ồn, độ rung do dự án phát sinh. Tần suất đo lường và phân tích ít nhất 3 tháng một lần.
– Thứ ba, thường xuyên đo đạc, lấy mẫu, phân tích các thông số ô nhiễm có tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh như nước mặt, nước ngầm, không khí và đất, nếu không có trạm quan trắc công cộng của cơ quan trong khu vực thì lấy mẫu bằng cơ quan quốc gia trong khu vực phân tích. Ít nhất 6 tháng một lần.

– Thứ tư, lập để theo dõi diễn biến và đo đạc thực trạng các yếu tố nếu có phát sinh như xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển; bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ, đáy biển; thay đổi mực nước mặt, nước ngầm; xâm nhập mặn; xâm nhập phèn; và các tác động khác (nếu tại khu vực của cơ sở không có trạm quan trắc chung của cơ quan nhà nước); tần suất đo đạc phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Căn cứ pháp lý, hồ sơ và đối tượng lập

Các căn cứ pháp lý áp dụng sau đây là do các cơ quan môi trường ban hành, bạn có thể tìm đọc các thông tư, nghị định này thông qua các trang thư viện pháp luật nhé.

1. Căn cứ pháp lý:

– Áp dụng thông tư 43/2015/TT- BTMNT ngày 19 tháng 09 năm 2015 về báo cáo kết quả quan trắc môi trường;

– Áp dụng thông tư 24/2017 ngày 01 tháng 09 năm 2017 quy định về hoạt động quan trắc môi trường;

– Áp dụng nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

2. Hồ sơ cần cung cấp:

– Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (bản sao y có công chứng)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Bản vẽ hệ thống xử lý ô nhiễm đã thực hiện

– Biên lai tiền điện nước trong 3 tháng gần nhất của doanh nghiệp.

… Tùy vào doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm nhiều loại hồ sơ khác.

3. Đối tượng thực hiện:

Lập báo cáo quan trắc môi trường định kỳ sẽ áp dụng cho tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh sản xuất phát sinh nguồn ô nhiễm ảnh hưởng đến các yếu tố tài nguyên môi trường. Cụ thể là các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, các khu trung tâm thương mại, nhà xưởng, trường học, bệnh viện, siêu thị, nhà hàng, khách sạn,… có giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, ĐTM. Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất kinh doanh đều phải tiến hành lập báo cáo quan trắc môi trường định kỳ.

Quy trình tiến hành lập báo cáo quan trắc môi trường

– Bước 1: khảo sát, thu thập số liệu liên quan đến hiện trạng hoạt động của công ty như về điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa chất, kinh tế – xã hội xung quanh nơi khu vực dự án hoạt động, thu thập dữ liệu hiện trạng môi trường xung quanh.

– Bước 2: xác định nguồn ô nhiễm như khí thải, chất thải,nước thải,… phát sinh.

– Bước 3: thực hiện việc đo đạc thống kê các thông số đặc trưng của mẫu nước thải, chất thải, khí thải môi trường xung quanh có tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành hay không. Đồng thời định kỳ đo đạc, lấy mẫu phân tích các thông số đặc trưng (liên quan đến các nguồn tác động tiêu cực) của môi trường xung quanh cơ sở. Chi tiết thực hiện được thể hiện rõ ở phần 8. Kết quả đo đạc, phân tích lấy mẫu định kỳ các thông số môi trường trong bài viết;

– Bước 4: liệt kê và đánh giá các biện pháp xử lý ô nhiễm đã và đang sử dụng. Đánh giá chất lượng môi trường, tác động và ảnh hưởng nguồn ô nhiễm trên đối với môi trường, xã hội và con người xung quanh nơi dự án hoạt động

– Bước 5: tiến hành xây dựng các biện pháp nhằm giảm thiểu và dự phòng sự cố.

– Bước 6: cam kết khắc phục các nội dung không đạt, đề ra các biện pháp khắc phục, thời hạn khắc phục, cam kết việc thực hiện và vận hành các biện pháp xử lý ô nhiễm.

– Bước 7: hoàn thành hồ sơ báo cáo quan trắc môi trường định kỳ theo mẫu thông tư 43/2015/TT-BTNMT

– Bước 8: doanh nghiệp ký xác nhận hồ sơ.

– Bước 9: nộp lên cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt tại địa phương nơi dự án triển khai và hoạt động.

Tần suất báo cáo số liệu quan trắc môi trường

Trích dẫn từ thông tư 43/2015/TT-BTNMT có quy định về tần suất thực hiện báo cáo số liệu quan trắc môi trường như sau:

1. Đối với các đơn vị thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia, tần suất báo cáo như sau:

a) Gửi kết quả và báo cáo quan trắc môi trường định kỳ chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt quan trắc;

b) Gửi kết quả và báo cáo quan trắc môi trường theo tháng, quý trước ngày 15 của tháng tiếp theo;

c) Gửi báo cáo tổng hợp năm về kết quả quan trắc môi trường định kỳ và kết quả quan trắc liên tục, tự động trước ngày 15 tháng 3 của năm sau.

d) Truyền liên tục theo thời gian thực kết quả quan trắc tự động, liên tục.

2. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, tần suất báo cáo như sau:

a) Gửi báo cáo tổng hợp năm về kết quả quan trắc môi trường định kỳ và kết quả quan trắc liên tục, tự động trước ngày 31 tháng 3 của năm sau;

b) Truyền trực tuyến liên tục (24/24 giờ) kết quả quan trắc tự động, liên tục về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả quan trắc truyền về Bộ Tài nguyên và Môi trường bảo đảm nhu cầu cung cấp, sử dụng thông tin và đạt tối thiểu 80% tổng số kết quả quan trắc dự kiến của chương trình quan trắc.

3. Đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ:

a) Số liệu quan trắc môi trường của các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao báo cáo theo quy định về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Khoản 4 Điều 21 Thông tư này gửi báo cáo kết quả quan trắc định kỳ chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt quan trắc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu thực hiện truyền liên tục kết quả quan trắc tự động, liên tục theo thời gian thực về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.